2.
Đường lây:
Bệnh sốt xuất huyết lây do muỗi vằn
đốt hút máu người bệnh truyền sang người lành. Muỗi vằn có nhiều khoang trắng ở
lưng và chân, thường sống trong nhà, đậu vào chỗ tối, góc treo quần áo. Muỗi
vằn đốt hút máu vào ban ngày, mạnh nhất là vào sáng sớm và chập tối. Muỗi vằn
thích đẻ trứng vào các dụng cụ chứa nước, các đồ vật có nước đọng trong và xung
quanh nhà như bể nước, lọ hoa, chậu cản có nước,…
3. Sự nguy hiểm của bệnh sốt xuất
huyết:
- Hiện nay ở Việt Nam bệnh chưa có
thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin phòng bệnh.
- Thường gây ra dịch lớn với nhiều
người mắc cùng lúc làm cho công tác điều trị hết sức khó khăn, có thể gây tử
vong nhất là với trẻ em, gây thiệt hại lớn về kinh tế, xã hội.
- Bệnh sốt xuất huyết do vi rút Dengue
gây ra với 4 tuýp gây bệnh. Cả 4 tuýp gây bệnh này đều gặp ở Việt Nam và luân
phiên gây dịch. Do miễn dịch được tạo thành sau khi mắc bệnh chỉ có tính đặc
hiệu đối với từng tuýp cho nên có thể mắc bệnh sốt xuất huyết lần thứ 2 hoặc
thứ 3 bởi những tuýp khác nhau.
4. Đặc điểm của muỗi truyền bệnh sốt
xuất huyết:
- Muỗi có màu đen, thân và chân có
những đốm trắng thường được gọi là muỗi vằn.
- Muỗi vằn cái đốt người vào ban ngày,
đốt mạnh nhất là vào sáng sớm và chiều tối.
- Muỗi vằn thường trú đậu ở các góc
tối trong nhà, trên quần áo, chăn màn, dây phơi và các đồ dùng trong nhà.
- Muỗi vằn đẻ trứng, sinh sản ở các
ao, vũng nước hoặc các dụng cụ chứa nước sạch ở trong và xung quanh nhà như bể
nước, chum, vại, lu, giếng nước, hốc cây,... các đồ vật hoặc đồ phế thải có
chứa nước như lọ hoa, bát nước kê chạn, lốp xe, vỏ dừa,...
Muỗi vằn phát triển mạnh vào mùa mưa, khi nhiệt độ trung bình hàng
tháng vượt trên 20º C.
5. Biểu hiện của bệnh sốt xuất
huyết:
5.1. Sốt xuất huyết thể nhẹ:
- Sốt cao đột ngột trên 380C,
kéo dài 2-7 ngày.
- Đau dữ dội vùng trán và đau sau nhãn
cầu.
- Có thể có dấu hiệu xuất huyết dưới
da.
- Không kèm theo ho và sổ mũi.
5.2. Sốt xuất huyết thể nặng (giống
như thể nhẹ và kèm theo các dấu hiệu):
- Dấu hiệu xuất huyết: chấm xuất huyết
ngoài da, chảy máu chân răng, vết bầm chỗ tiêm, nôn ra máu, đi ngoài phân đen,…
- Đau bụng, chân tay lạnh, vật vã, hốt
hoảng,…
6. Những ai dễ mắc sốt xuất huyết: Mọi
người đều có thể bị sốt xuất huyết nếu bị muỗi vằn hút máu người bệnh truyền
cho.
7. Làm gì khi nghi ngờ bị sốt xuất
huyết:
- Đưa ngay người bệnh đến cơ sở y
tế để được khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời, các trường hợp nhẹ có thể chăm
sóc tại nhà.
- Nằm nghỉ tại nhà, hạn chế đi lại.
- Ăn nhẹ: cháo, súp, sữa.
- Uống nhiều nước, dung dịch Ozerol,
nước trái cây.
- Hạ nhiệt bằng thuốc Paracetamon,
chườm ấm vào trán, hố nách, vùng bẹn. Tuyệt đối không cho người bệnh uống
Aspirin để hạ sốt.
- Nằm màn để tránh muỗi đốt làm lây
truyền bệnh.
8. Điều trị sốt xuất huyết
- Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc
hiệu của bệnh sốt xuất huyết. Việc sử dụng thuốc người bệnh cần được bác sĩ
thăm khám và chỉ định cụ thể không tự ý mua thuốc về uống. Các thuốc hạ sốt như
Ibufrophen, Aspirin tuyệt đối không được dùng, vì rất có hại trong bệnh nhân bị
sốt xuất huyết. Chỉ nên dùng thuốc hạ sốt có thành phần Paracetamol đơn chất,
tổng liều không quá 60 mg/kg cân nặng trong 24 giờ.
- Khi sốt, bệnh nhân dễ bị mất nước,
cùng với triệu chứng mệt mỏi, kém ăn, kém uống làm cho bệnh nhân dễ thiếu nước
thêm, vì vậy người bệnh nên chú ý bổ sung thật nhiều nước. Lượng nước dùng đối
với trẻ dưới 5 tuổi khoảng 500 - 1.500ml trong ngày, trẻ trên 5 tuổi và người
lớn khoảng 2.000 - 2.500ml trong ngày.
- Không nên uống những loại nước có
màu đỏ, nâu, đen hoặc có gas như: nước trái cây sậm màu, nước củ dền, dưa hấu
vì sẽ khó nhận biết giữa chảy máu ở dạ dày có màu nâu đỏ và nước trái cây khi
người bệnh bị có nôn.
- Bệnh nhân nên ăn lỏng, dễ tiêu như
cơm nhão, cháo, súp. Tránh ăn những thức ăn quá nhiều dầu mỡ sẽ thấy đầy bụng
khó tiêu.
- Bệnh nhân cần tái khám hàng ngày,
tuân thủ thực hiện các lời dặn của bác sĩ, không nên tự ý ngừng tái khám, vì có
những trường hợp bệnh nhân hết sốt là biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết
đang trở nặng.
- Có 5 dấu hiệu trở nặng cần nhận biết
sớm để đưa bệnh nhân đến bệnh viện ngay: Lừ đừ, li bì hoặc bứt rứt, nôn nhiều,
đau bụng nhiều, xuất huyết, tay chân lạnh.
9. Các biện pháp phòng chống dịch:
9.1. Không để muỗi vằn sản sinh ra
bọ gây:
- Thả cá vào bể nước.
- Dùng nắp đậy kín bể chứa nước tránh
mỗi vằn đẻ.
- Không để nước đọng trong các vật
dụng và đồ thải bỏ.
- Bỏ đầy cát vào lọ nước trồng cây
phát lộc, cây vạn niên thanh để tránh bọ gậy, muỗi vằn.
- Thả Abate (thuốc diệt bọ gây) vào
nơi nước đọng.
9.2. Tránh muỗi đốt bằng cách:
- Ngủ màn kể cả ban ngày.
- Dùng rèm chống muỗi.
- Dùng hương muỗi bình xịt, máy diệt
muỗi.
9.3. Những điều gia đình cần làm khi
y tế đến phun hóa chất diệt muỗi.
- Trước phun:
+ Mở thông phòng và cửa sổ.
+ Đậy kín thức ăn, vật dụng sinh hoạt hằng ngày.
+ Bảo vệ chim, cá cảnh, vật nuôi…
+ Sơ tán người ra khỏi nhà.
- Sau phun:
+ Nên đóng kín các
cửa khoảng 30 phút.
+ Sau đó mở cửa 5
phút rồi hãy vào nhà.
+ Rửa lại cốc chén bát đĩa, đồ sinh
hoạt hàng ngày.
9.4. Đối với trường học:
- Dọn vệ sinh sạch sẽ trước và trong lớp trước khi vào tiết học, luôn giữ sạch
trong suốt buổi học.
- Đối với những lớp có để hoa trong phòng thì nên thay nước hằng ngày và tốt
nhất là bỏ cát vào lọ cắm hoa.
- Trong học bàn các em không nên để rác, các vỏ bánh kẹo vì ở đó sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho muỗi ẩn nấp trong khi các em ngồi học có thể bay ra và đốt.
- Tất cả các thùng rác trong phòng phải luôn đổ rác và được rửa sạch sẽ sau khi
thu dọn vệ sinh xong.
-
Các phòng bộ môn cũng phải dọn dẹp vệ sinh và đảm bảo sạch sẽ.
-
Khi các em phát hiện ra mình bị mắc bệnh
thì phải báo ngay cho người lớn trong gia dình để đưa đến cơ sở y tế kịp thời.
-
Ở trường nếu phát hiện mình bị mắc bệnh thì các em phải báo ngay cho GVCN hoặc
GV bộ môn đang dạy để đưa xuống phòng y tế, cán bộ y tế sẽ kiểm tra và đưa ra
hướng giải quyết cho các em.
-
Vì sức khỏe của mọi gia đình và cả cộng đồng. Nhà trường kêu gọi tất cả chúng
ta hãy quan tâm thực hiện tốt các biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết với
phương châm: “Không có lăng quăng, không có muỗi
vằn, không có sốt xuất huyết”.